NIM
1. KHÁI NIỆM
NIM là từ viết tắt của Net Interest Margin, còn được gọi là Biên lãi ròng.
NIM là phép đo so sánh thu nhập lãi ròng của tổ chức tài chính tạo ra từ những sản phẩm tín dụng với lãi suất trả cho khoản tiền gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi.
2. CÔNG THỨC
NIM = Thu nhập lãi thuần/ Tổng tài sản sinh lời từ lãi bình quân*100
Trong đó:
- Thu nhập lãi thuần = Thu nhập lãi và thu nhập tương tự – Chi phí lãi và chi phí tương tự.
- Tổng tài sản sinh lời bình quân = Tổng của các khoản tiền gửi tại tổ chức tài chính khác, tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước, đầu tư chứng khoán, cho vay khách hàng, mua nợ.
Lưu ý: Các khoản nói trên không bao gồm dự phòng giảm giá, dự phòng rủi ro. Nếu tính NIM theo giá trị năm thì (1) tính đến cuối năm và (2) tính trung bình cộng giá trị đầu năm và cuối năm.
3. VÍ DỤ
Hệ số NIM của ngân hàng Sài Gòn Thương Tín năm 2022. Dựa trên báo cáo tài chính ngân hàng 2022 như sau:
Thu nhập lãi thuần của STB năm 2022 là: 17.147.134 triệu đồng.
Tài sản sinh lãi = [(12.286.117 triệu + 25.293.585 triệu +432.997.593 triệu + 68.844.379 triệu) + (12.169.867 triệu + 8.353.579 triệu + 381.012.317 triệu + 69.666.929 triệu)] /2 = 505.312.183 triệu đồng.
Như vậy NIM của STB là:
NIM = 17.147.134 / 505.312.183*100=3.39
4. Ý NGHĨA
- Nếu NIM dương, tức công ty đang hoạt động có lãi, ngân hàng đang đầu tư hiệu quả. NIM càng cao thì khả năng sinh lời càng tốt.
- Nếu NIM âm, tức công ty đang hoạt động không hiệu quả.
Trong ví dụ trên, Ngân hàng STB có NIM = 3.39 dương, cho thấy ngân hàng đang hoạt động có hiệu quả.
Chỉ số NIM phản ánh rằng, việc hội đồng quản trị cũng như nhân viên ngân hàng trong mục tiêu duy trì sự tăng trưởng của các nguồn thu (lãi vay) so với mức tăng của khoản chi phí (lãi tiền gửi) liệu có tốt không.
NIM giúp đo lường hiệu quả cũng như khả năng sinh lời của tổ chức tài chính. Vậy NIM bao nhiêu là tốt? Chỉ số NIM tại mỗi ngân hàng có sự chênh lệch vì phụ thuộc vào quy mô, uy tín, thương hiệu, khách hàng, lãi suất, … cũng như mô hình kinh doanh của từng tổ chức.
Tuy nhiên đa số các nhà đầu tư thích chỉ số NIM dương thay vì NIM âm. Khi đạt giá trị dương, thu nhập từ cho vay cao hơn trả tiền gửi tiết kiệm, ngân hàng có lợi nhuận nhiều hơn. So với khi đạt giá trị âm, tiền trả lãi tiết kiệm cao hơn khoản thu từ cho vay.
Ngoài ra, trường hợp biên lãi ròng cao hơn không có nghĩa chắc chắn lợi nhuận sẽ cao hơn, vì còn phụ thuộc vào tổ chức tài chính đang tập trung vào công cụ tài chính nào. Việc NIM cao hơn phần nào thể hiện phản ứng linh hoạt của ngân hàng trong việc vận dụng các công cụ tài chính cũng như điều tiết hoạt động kinh doanh của mình.
Đối với trường hợp âm, tổ chức tài chính có thể khắc phục bằng cách sử dụng vốn để trả khoản nợ chưa thanh toán (lãi tiết kiệm) hoặc chuyển tài sản đó sang các khoản đầu tư có lợi hơn.
Hệ số NIM không thể phản ánh chính xác liệu công ty đang hoạt động tốt hay không, bạn cần kết hợp với nhiều chỉ số, yếu tố khác để đưa ra cái nhìn chuẩn xác nhất. Hy vọng những nội dung trên sẽ giúp bạn trả lời câu hỏi NIM là gì, từ đó có thêm nhiều kiến thức hữu ích cho quá trình đầu tư của mình trong tương lai.
5. CÁC YẾU TỔ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NIM
a. Chính sách tiền tệ của Chính phủ
Chính sách điều tiết tài khoá và điều hướng dòng tiền của ngân hàng nhà nước ảnh hưởng trực tiếp đến NIM. Chính xác hơn là nhà nước sẽ sử dụng chính sách về lãi suất. Từ đó gây tác động trực tiếp lên dòng tiền trên thị trường. Ngân hàng là tổ chức kinh doanh tiền tệ, vì vậy sẽ chịu ảnh hưởng. Và hệ số NIM cũng sẽ biến động theo.
b. Mức cung cầu tiền tệ
Nếu khách hàng gửi tiết kiệm nhiều hơn vay vốn thì ngân hàng phải trả các khoản tiền lãi nhiều hơn so với số tiền nhận được từ việc cho vay hoặc đầu tư. Như vậy, cung tiền tệ lớn hơn cầu tiền thì hệ số NIM sẽ giảm và ngược lại.
Dolly The.