Nguồn: Tổng cục Thống kê
STT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Chu kỳ |
Giá trị |
1 |
Chỉ số giá tiêu dùng |
% |
Tháng 6/2023 |
0.27 (so với tháng trước) |
2 |
Tăng trưởng GDP |
% |
Quý 2/2023 |
4.14 (svck) |
3 |
Tổng giá trị xuất khẩu |
triệu USD |
Tháng 6/2023 |
29.300 |
4 |
Tổng giá trị nhập khẩu |
triệu USD |
Tháng 6/2023 |
26.710 |
5 |
Toàn ngành công nghiệp |
% |
Tháng 6/2023 |
2 |
6 |
FDI giải ngân |
tỷ USD |
Tháng 6/2023 |
2.37 |
1. Tình hình kinh tế
Trong bối cảnh kinh tế thế giới còn nhiều bất ổn, khó khăn nhiều hơn thuận lợi nhưng tăng trưởng kinh tế 6 tháng đầu năm 2023 của nước ta tiếp tục được duy trì với mức tăng 3,72% (trong đó quý I tăng 3,28%, quý II tăng 4,14%). Trong đó, đóng góp tỷ trọng lớn (78.85%) vẫn là khu vực dịch vụ (tăng 6.33%). Như vậy ngoại trừ năm 2020, mức tăng trưởng GDP 6 tháng đầu năm nay thấp hơn nhiều so với cùng kỳ nhiều năm qua.
Lạm phát được kiểm soát và có xu hướng giảm dần. CPI tháng 01/2023 tăng cao nhất với 4,89%, đến tháng 6/2023 chỉ tăng 2,0% so với cùng kỳ năm trước; bình quân 6 tháng đầu năm 2023 CPI tăng 3,29%.
Chỉ số sản xuất công nghiệp 6 tháng đầu năm tăng so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, sản xuất than cốc, dầu mỏ tinh chế tăng mạnh nhất là 13.2%, sau đó đến khai thác quặng kim loại (+11.5%), plastic (+7.2%).
Chính sách kích cầu tiêu dùng nội địa, quảng bá du lịch đã thúc đẩy tăng trưởng của một số ngành dịch vụ. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 6 tháng đầu năm 2023 đạt quy mô 3.016,8 nghìn tỷ đồng, tăng 10,9% so với cùng kỳ năm trước, chỉ thấp hơn tốc độ tăng 12,2% của cùng kỳ năm 2022 trong giai đoạn 2019-2023.
Cán cân thương mại hàng hóa 6 tháng đầu năm 2023 ước tính xuất siêu 12,25 tỷ USD, trong đó xuất siêu của một số mặt hàng là: Điện thoại các loại và linh kiện 20,84 tỷ USD; gỗ và sản phẩm gỗ 4,95 tỷ USD; thủy sản 2,87 tỷ USD; rau quả 1,85 tỷ USD; máy ảnh, máy quay phim và linh kiện 1,72 tỷ USD; dây điện và cáp điện 403,5 triệu USD.
2. Tình hình xã hội
Tình hình lao động, việc làm quý II năm 2023 có xu hướng tăng nhưng thị trường lao động, việc làm tiếp tục đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức chủ yếu do các doanh nghiệp thiếu đơn hàng sản xuất.
Lao động có việc làm quý II/2023 tăng 691,4 nghìn người so với cùng kỳ năm trước; tỷ lệ thất nghiệp là 2,3%. Tính chung 6 tháng đầu năm 2023, lao động có việc làm tăng 902 nghìn người so với cùng kỳ năm trước; tỷ lệ thất nghiệp là 2,27%, giảm 0,12 điểm phần trăm.
3. Đánh giá:
Mức tăng trưởng kinh tế là 3.72% trong 6 tháng đầu năm không cao (chỉ cao hơn năm 2020 trong vòng 10 năm trở lại đây) nhưng các cán cân đối lớn được đảm bảo, kinh tế vĩ mô tương đối ổn định. Ngoài ra, trong bối cảnh tăng trưởng kinh tế thế giới đang gặp nhiều khó khăn do lạm phát tuy giảm nhưng vẫn ở mức cao thì ở trong nước tính thanh khoản của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được đảm bảo. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã 4 lần điều chỉnh giảm lãi suất để doanh nghiệp và người dân tăng khả năng tiếp cận vốn, góp phần phục hồi sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; thị trường chứng khoán cũng có những tín hiệu tích cực trở lại.